Tác dụng của tam thất đối với phụ nữ
Tam thất còn có tên kim bất hoán, nhân sâm tam thất, sâm tam thất
Tên khoa học: Panax noto ginseng (Burk). F.H.Chen.
Tam thất (Radix pseudo ginseng) là rễ phơi khô của cây tam thất. Tên kim bất hoán (vàng không đổi) có nghĩa là vị thuốc rất quý, vàng không đổi được.
Tên tam thất có nhiều cách giải thích. Trong sách bản thảo cương mục ghi vì cây có 3 lá ở bên trái, 4 lá ở bên phải (?) do đó có tên là tam thất. Nhưng có người lại nói tam = ba có ý nói từ lúc gieo đến lúc ra hoa phải 3 năm. Thất = bảy ý nói từ lúc gieo đến lúc thu hoạch rễ bán được phải mất 7 năm. Có người nói vì lá tam thất có từ 3 đến 7 chét
Phần lớn củ Tam thất bắc đều có hình con quay hay hình thoi, độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết vằn dọc theo hết củ, vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Cắt ngang củ sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Theo Đông y, tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau. Trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi.
– Tam thất là một vị thuốc quý, tam thất đặc biệt tốt đối với phụ nữ ở tuổi sinh đẻ, phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ đã mãn kinh.
– Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: Tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch.
– Kích thích tâm thần, chống trầm uất.
– Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.
– Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.
– Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
Cách dùng:
– Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống mỗi ngày 12 gam
– Dùng chín dưới dạng đun nước uống, bột hòa với nước sôi, tam thất hầm với gà, tam thất hầm với thịt, tam thất hầm với tim trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ mỗi ngày 12 gam
– Đối với những người bình thường và sử dụng để chữa u nếu cơ địa hoàn toàn bình thường không quá nóng và không quá lạnh thì có thể dùng tam thất thường xuyên mỗi ngày 12 gam
– Đối với những người quá nóng có tác dụng bất lợi là nếu uống trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… bệnh nhân dùng ngày 10 gam tam thất kết hợp với 15 gam xuyên quy.
– Nâng cao hiệu quả điều trị bệnh ung thư đối với bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh ung thư bằng các phương pháp hóa trị, xạ trị, phẫu thuật ngày dùng 12 gam. Nhưng nhấn mạnh rằng tam thất cũng không thể thay thế hoàn toàn thuốc đặc trị ung thư.
Một số bài thuốc từ tam thất:
– Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt. Ngày dùng 1 muỗng cao.
– Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 12 g bột tam thất, uống 1 lần với cháo loãng hoặc nước ấm.
– Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 12 g bột tam thất (1 lần) với nước ấm.
– Chữa thấp tim: Ngày uống 12 g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
– Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 4 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
– Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 12 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
– Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 12 g, sắc uống.
BS Nhân Tâm