Tam thất chữa u xơ tử cung
U xơ tử cung là u lành tính ở tử cung, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh hoạt tình dục.
Có thể có mối liên quan giữa u xơ tủ cung với nội tiết: Do cường Estrogen.
Vị trí của u xơ tử cung
Tuỳ theo phần của tử cung
Ở thân tử cung: Chiếm 96%.
Ở eo tử cung: Chiếm 1%.
Ở cổ tử cung: Chiếm 3%.
So với thành tử cung
U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống.
U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.
U xơ dưới niêm mạc: Nổi lên trong buồng tử cung. Đôi khi có cuống gọi là polyp xơ.
Triệu chứng
Phụ thuộc vào vị trí của khối u.
Cơ năng
Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.
Khí hư: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.
Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh.
Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái.
Triệu chứng thực thể
Nắn bụng: Bàng quang rỗng. Nắn bụng thấy vùng hạ vị phồng lên, xác định đáy tử cung khối u ở giữa, gõ đục, chắc, di động, không nắn được cực dưới của u.
Đặt mỏ vịt: Có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung.
Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: Toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều, có khi thấy những khối u nổi trên mặt tử cung chắc, không đau, di động cùng tử cung.
Đo buồng tử cung dài hơn bình thường.
Xét nghiệm bổ xung
Siêu âm: Kích thước tử cung tăng. Số lượng, kích thước, vị trí của u xơ, mật độ u xơ.
Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: Có hình ảnh khuyết đều, đồng nhất, bờ rõ choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.
Sinh thiết niêm mạc tử cung phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm mạc tử cung, polyp niêm mạc tử cung.
Xét nghiệm tế bào học ở cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
Soi buồng tử cung: có ích đối với u xơ nhỏ dưới niêm mạc.
Chẩn đoán phân biệt
Có thai, doạ sảy thai, thai chết lưu.
Khối u buồng trứng.
Ung thư thân tử cung.
Tiến triển và biến chứng
Chảy máu
Hay gặp trong u xơ dưới niêm mạc. Ra huyết nhiều dẫn đến thiếu máu mạn nhược sắc.
Biến chứng cơ giới
Chèn ép vào niệu quản khi u ở trong dây chằng rộng, dẫn đến ứ đọng bể thận, chèn vào bàng quang gây đái rắt, đái khó.
Chèn ép vào trực tràng gây táo bón.
Chèn vào tĩnh mạch gây phù chi dưới.
Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống gây đau ở hố chậu, kích thích phúc mạc: nôn, bí trung tiện, bụng chướng, mạch nhanh, choáng.
U bị kẹt ở Douglas.
Biến chứng nhiễm khuẩn
Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp. Đặt mỏ vịt thấy một khối nâu sẫm, mềm, hoại tử.
Biến đổi thoái hoá của u xơ tử cung
Thoái hoá mỡ, kinh, vôi hoá, hoại tử…
Ung thư hoá (Sarcome)
Tỉ lệ thấp
Biến chứng về sản khoa
Chậm có thai, vô sinh, sảy thai, đẻ non, ối vỡ non, thai kém phát triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo, chảy máu sau đẻ, sót rau, đờ tử cung, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ.
Điều trị
Nội khoa
Đối với u xơ nhỏ, không có biến chứng nào khác ngoài ra máu, chờ mổ hoặc với bệnh nhân sắp mãn kinh dùng Progestatif: từ ngày thứ 16 đến 25 của chu kỳ kinh.
Dùng thuốc co bóp tử cung: Oxytocin.
Dùng thuốc cầm máu như hemocaprol.
Ngoại khoa
Bảo tồn: Bóc tách nhân xơ đối với người trẻ còn nguyện vọng có con, và nhân xơ có thể bóc tách được.
Triệt để: Cắt tử cung bán phần, hoàn toàn với cắt phần phụ hoặc để lại phần phụ tuỳ thuộc vào tuổi của bệnh nhân
Tam thất phòng và điều trị u xơ tử cung.
Thành phần chính của tam thất bắc là Arasaponin A và Arasaponin B có tác dụng làm tăng nội tiết tố nữ estrogen làm tăng nhu cầu về tình dục, phòng bệnh u xơ tử cung, giảm nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung.
Tam thất có tác dụng hạn chế, kìm hàm, tiêu diệt tế bào u xơ tử cung làm có khối u xơ tử cung ngừng phát triển, nhỏ dần và biến mất.
Liều dùng tam thất phòng và điều trị bệnh u xơ tử cung là 12 gam/ngày. Dùng vào buổi sáng trước khi ăn.
Bệnh nhân u xơ tử cung nên kết hợp giữa điều trị tây y và dùng tam thất hàng ngày.
BS Nhân Tâm