Củ tam thất bắc và tác dụng của nó.
Tam thất bắc 7 năm tuổi trồng tại Bắc Hà – tỉnh Lào Cai giá 1 triệu/kg
Đặc điểm của tam thất bắc
Tam thất bắc là loại cây thân nhỏ mọc đứng không phân nhánh, chiều cao trung bình từ 40-50 cm,xuất hiện ở các tỉnh miền núi cao phía bắc của nước ta như Sapa, Bắc Hà, Si Ma Cai (Lào Cai), Hà Giang, Cao Bằng và Lạng Sơn ở độ cao trên 1200m đến 1500 m so với mực nước biển. Là một trong những vị thuốc quý giá có nhiều tác dụng, có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau … từ xa xưa nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam Thất Bắc được coi là quý hơn vàng hay còn gọi là Kim Bất Hoán.
Thành phần tam thất bắc có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Theo Dược điển Việt Nam, tam thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ, phòng và điều trị bệnh u xơ, ung thư.
Tác dụng của tam thất:
Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
Phòng bệnh u, u xơ, ung thư.
Kích thích miễn dịch, cô lập và tiêu diệt các tế bào gây ung thư.
Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Ngoài ra theo một số tài liệu nước ngoài, tam thất bắc có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…
Được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
tam that bac thay
Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú ) với những kết quả rất đáng khích lệ.
Cách sử dụng tam thất bắc:
Sơ chế tam thất bắc: Để tam thất bắc phát huy tốt tác dụng của nó khi rửa ta cần tránh để nước ngấm qua vỏ vào ruột, nên rửa củ tam thất bắc nhanh tay và lặp đi lặp lại một vài lần. Nhiệt độ phù hợp để sấy hoặc phơi khô là từ 50 – 60 độ C.
Có 2 cách sử dụng tam thất bắc phổ biến là dùng sống hoặc dùng chín:
Dùng sống dưới dạng bột tán mịn hoặc cắt thành từng lát tròn bỏ vào miệng để nhai hay ngậm trực tiếp, hoặc cũng có thể mài ra rồi pha với nước dùng để uống trực tiếp để chữa băng huyết, thổ huyết, rong kinh, chảy máu cam, kiết lỵ ra máu. Sử dụng bột tam thất rắc sẽ giúp cầm máu nhanh các vết thương.
Dùng chín bằng cách cho cả củ hoặc cắt lát vào hấp cách thủy cho đến khi mềm ra, bớt mùi ngái khó chịu. Củ tam thất cũng có thể cắt lát, sao khô hoặc tán thành bột rồi ninh chung với thịt gà và các hương liệu khác (nhân sâm, rau ngải cứu, nấm linh chi…). Thường dùng cách này trong các trường hợp suy nhược, thiếu máu, phụ nữ sau sinh…
Liều dùng tam thất bắc:
Dùng cầm máu, giảm đau nhanh: Mỗi ngày uống 10 – 20g, chia làm 4 – 5 lần
Dùng để bổ dưỡng:
Người lớn: Mỗi ngày dùng 5 – 6g, chia 2 lần
Trẻ em tùy tuổi dùng bằng 1/3 – ½ liều của người lớn.
Một số bài thuốc dùng tam thất bắc:
Đau bụng trước kỳ kinh: Mỗi lần uống 5g bột tam thất, ngày uống 1 lần, pha với cháo loãng hoặc nước ấm
Trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, chảy máu cam, ho ra máu, rong kinh rong huyết: Dùng bột tam thất hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày dùng 20g
Chữa thấp tim: Mỗi ngày uống 3g bột tam thất, chia làm 3 lần (cách nhau 6-8 tiếng), pha với nước ấm. Sử dụng trong 30 ngày
Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia làm 2 lần (cách nhau 12 tiếng), pha với nước ấm
Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất, uống trong 1 lần, pha với nước ấm.
Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, mỗi lần cách nhau 6-8 tiếng, pha với nước ấm.
Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: 6g tam thất, 8-10g hồng hoa, 15-30g xuyên khung, 15-20g xích thược, tất cả nguyên liệu đem sắc uống.
Phối hợp với kỷ tử, cúc hoa giúp chữa các chứng bệnh về mắt. Kết hợp với linh chi sẽ giúp chống stress, cải thiện trí nhớ, tăng cường miễn dịch.
Cách chọn củ tam thất tốt:
Tam thất từ 4-6 năm tuổi được cho là có chất lượng tốt nhất, củ tam thất có hình trụ , dài khoảng 2-4cm, đường kính 1-2cm, giống như con ốc đá, màu xám xanh hơi đen hoại nâu, bóng sáng là loại tốt nhất. Đầu củ tam thất bắc có nhiều mấu do dấu vết của thân cây hàng năm chết đi để lại, bên ngoài củ thường có vết lõm, lằn dọc hoặc vết bám vàng ngang.
Củ Tam thất rất chắc, thường rất khó có thể bẻ bằng tay. Khi dùng vật nặng đập thì vỏ và lõi tam thất thường tách rời nhau. Mặt cắt củ Tam Thất nào có ruột mịn, không có vết nứt xốp, thường có màu xám xanh.
BS Nhân Tâm