Tam thất những điều cần biết

Tam thất bắc 7 năm tuổi loại 90 củ 1 kg trồng tại Bắc Hà – Lào Cai giá 1 triệu/kg

Tam thất bắc là loại cây thân nhỏ mọc đứng không phân nhánh, chiều cao trung bình từ 40-50 cm. Tam thất bắc được trồng ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta như: Lào Cai, Hà Giang ở độ cao 1200m – 1500 m so với mực nước biển. Theo đông y tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau … Tam thất bắc đã được sử dụng từ 4000 năm trước.

Thành phần tam thất bắc có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B.

Theo Dược điển Việt Nam, tam thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ, các bệnh về ung thư, u xơ …

Tam thất

Tam thất

Tam thất bắc có các tác dụng sau:

Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.

Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm, sinh đẻ).

Kích thích miễn dịch, cô lập và tiêu diệt các tế bào gây ung thư.

Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.

Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.

Ngoài ra theo một số tài liệu nước ngoài, tam thất bắc có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…

Được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.

Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú, ung thư buồng trứng … ) cho kết quả rất tốt.

Cách sử dụng tam thất:

Sơ chế tam thất bắc: Để tam thất bắc phát huy tốt tác dụng của nó khi rửa ta cần tránh để nước ngấm qua vỏ vào ruột, nên rửa củ tam thất bắc nhanh tay và lặp đi lặp lại một vài lần. Nhiệt độ phù hợp để sấy hoặc phơi khô là từ 50 – 60 độ C.

Có 2 cách sử dụng tam thất bắc phổ biến là dùng sống hoặc dùng chín:

Dùng sống dưới dạng bột tán mịn hoặc cắt thành từng lát tròn bỏ vào miệng để nhai hay ngậm trực tiếp, hoặc cũng có thể mài ra rồi pha với nước dùng để uống trực tiếp để chữa băng huyết, thổ huyết, rong kinh, chảy máu cam, kiết lỵ ra máu. Sử dụng bột tam thất rắc sẽ giúp cầm máu nhanh các vết thương.

Dùng chín bằng cách cho cả củ hoặc cắt lát vào hấp cách thủy cho đến khi mềm ra, bớt mùi ngái khó chịu. Củ tam thất cũng có thể cắt lát, sao khô hoặc tán thành bột rồi ninh chung với thịt gà và các hương liệu khác (nhân sâm, rau ngải cứu, nấm linh chi…). Thường dùng cách này trong các trường hợp suy nhược, thiếu máu, phụ nữ sau sinh…

Liều dùng:

Ngày dùng từ 12 đến 20 gam

 

Những trường hợp không nên sử dụng tam thất:

Phụ nữ có thai

Khi bị tiêu chảy.

Thận trọng khi cho trẻ em sử dụng

Một số bài thuốc thường gặp có sử dụng tam thất bắc:

Đau bụng trước kỳ kinh: Mỗi lần uống 12 g bột tam thất, ngày uống 1 lần, pha với cháo loãng hoặc nước ấm

Trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, chảy máu cam, ho ra máu, rong kinh rong huyết: Dùng bột tam thất hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày dùng 20 g

Chữa thấp tim: Mỗi ngày uống 12 g bột tam thất, chia làm 3 lần (cách nhau 6-8 tiếng), pha với nước ấm. Sử dụng trong 30 ngày

Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 12g, chia làm 2 lần (cách nhau 12 tiếng), pha với nước ấm

Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 12 g bột tam thất, uống trong 1 lần, pha với nước ấm.

Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 4 g, mỗi lần cách nhau 6-8 tiếng, pha với nước ấm.

Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: 12g tam thất, 8-10g hồng hoa, 15-30g xuyên khung, 15-20g xích thược, tất cả nguyên liệu đem sắc uống.

Phối hợp với kỷ tử, cúc hoa giúp chữa các chứng bệnh về mắt. Kết hợp với linh chi sẽ giúp chống stress, cải thiện trí nhớ, tăng cường miễn dịch.

BS Nhân Tâm

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *